Thứ Hai, 21 tháng 4, 2014

4 cách tăng tốc cho Ubuntu

Trong khi hầu hết người dùng Windows luôn tìm kiếm các giải pháp giúp cải thiện hiệu năng hệ điều hành thì người dùng Linux dường như không phải đối mặt với vấn đề này.

Ubuntu là bản phân phối Linux được sử dụng rộng rãi nhất do giao diện đẹp và sức mạnh của nó. Nhưng ta vẫn có thể làm hệ điều hành chạy nhanh hơn nữa bằng một số cách đơn giản sau đây.

Giảm thời gian khởi chạy ứng dụng

Preload là một daemon chạy nền và phân tích hành vi người dùng đồng thời theo dõi các ứng dụng được sử dụng thường xuyên. Dựa trên những phân tích này, chương trình dự đoán ứng dụng nào có thể được người dùng sử dụng tiếp theo để nạp vào bộ nhớ. Nhờ vậy, thời gian khởi động ứng dụng giảm đi.
Cài Preload trên cửa sổ lệnh (Ctrl + Alt + T) bằng cách sử dụng câu lệnh:
sudo apt-get install preload
Ở lần khởi động máy tiếp theo, chương trình sẽ chạy tự động.

Xóa file tạm

BleachBit là bản sao cho Linux của công cụ tối ưu hệ thống CCleaner. Chương trình giải phóng không gian bằng cách giải phóng bộ đệm, xóa cookie, gỡ bỏ lược sử Internet, file tạm… BleachBit cũng có tính năng nâng cao cho phép gỡ bỏ hoàn toàn các file nhằm chặn quá trình khôi phục.
bleachbit
Cài đặt BleachBit bằng câu lệnh sau:
sudo apt-get install bleachbit

Cải thiện tốc độ bằng zRam

zRam là một công cụ giả ổ đĩa swap bằng cách tạo một khối trong bộ nhớ có chức năng như không gian swap. Do swap ảo này được tạo trên RAM nên nó nhanh hơn ổ swap thật rất nhiều. Nếu sở hữu cấu hình hệ thống yếu với RAM thấp thì zRam sẽ thực sự hữu ích. Đây là một công cụ cần thiết cho những máy có RAM ít hơn 2GB.
Cài công cụ từ PPA:
sudo add-apt-repository ppa:shnatsel/zram
sudo apt-get update
sudo apt-get install zramswap-enabler
Hoặc chỉ cần tải về file .deb tại đây.

Tăng tốc độ khởi động hệ thống qua Grub timeout

Mặc định thì thời hạn Grub (Grub timeout) được đặt là 10 giây tức người dùng phải đợi sau 10 giây hoặc nhấn Enter để khởi động. Nhưng, ta có thể giảm thời gian này xuống 2 giây. Điều này cho người dùng đủ thời gian khởi động vào Windows (trong trường hợp khởi động kép dual boot) hoặc truy cập chế độ phục hồi Recovery. Để thay đổi Grub timeout, sử dụng câu lệnh sau:
sudo gedit /etc/default/grub
Trong file cấu hình, tìm đến dòng GRUB_TIMEOUT=10. Thay thế giá trị 10 bằng giá trị mong muốn. Lưu lại file sau đó chạy câu lệnh sau để cập nhật file grub:
sudo update-grub
Ngoài ra, còn có rất nhiều cách khác giúp cải thiện hiệu năng Ubuntu như gỡ bỏ ứng dụng không cần thiết khi khởi động, tắt các hiệu ứng hình ảnh, dọn dẹp apt-cache, sử dụng RAM hệ thông cho thư mục tmp làm tăng tốc độ tương tác I/O.

Thứ Hai, 6 tháng 5, 2013

Một cách khác để có thể sử dụng đồ họa trên Dev C++

Đêm hôm lọ mọ trên Google muốn tìm cách để cho mọi người tạo Project mới mà không phải paste lại cái đống lằng nhằng vào Linker trong phần Paramenters của Project thì tình cờ thấy cái thư viện tên <winbgim.h> đọc một lúc thì xin dịch nôm na là Window BGI Mode  cái thư viện này theo như tác giả nói thì nó công năng và cách sử dụng hàm y hệt như là <graphics.h>
Trong chương trình thì chỉ cần thay #include<graphics.h> bằng#include<winbgim.h> là được.
Thôi xin đi vào vấn đề chính 
Trước tiên tải file đính kèm và giải nén vào các thư mục tương ứng:
1. winbgim.h (place in C:\Dev-Cpp\include
2. libbgi.a (place in C:\Dev-Cpp\lib)
3. libconio.a (place in C:\Dev-Cpp\lib)
Lại tạo 1 cái Project mới, tạo xong ấn Alt+P, chọn thẻ Paramenters sau đó paste lũ này vào phần Linker
-lbgi -lgdi32 -luser32 
Sử dụng y hệt như là <graphics.h> nhá 
---------------------------------------------------------------------------


Tiếp theo tớ sẽ copy của tác giả 1 đoạn để hướng dẫn mọi người tạo Project mới mà không phải làm mấy cái bước trên nữa  vậy thì còn làm mấy bước trên để làm j nhỉ    
# Trong thư mục C:\Dev-Cpp\Templates, tạo một copy của file có tên "2-ConsoleApp.template" và đổi tên thành "6-ConsoleAppGraphics.template"
# Sử dụng một trình biên tập Text (như notepad) làm những thay đổi sau tới file mới này:
Trong mục [Template] , thay đổi
Name=Console Application
thành:
Name=Console Graphics Application
Cũng trong mục [Template] , thay đổi
Description=A console application (MSDOS window)
thành:
Description=A console application (MSDOS window) with graphics
Trong mục [Unit0] , thay đổi
Cpp=consoleapp_cpp.txt
thành:
Cpp=consoleapp_cpp_gr.txt
Trong mục [Project], thêm dòng mới sau:
Linker=-lbgi -lgdi32 -luser32

Sau khi hoàn thành những thay đổi trên bạn có thể dễ dàng tạo một project mới bằng cách chọn New, một mẫu ứng dụng thứ 6 sẽ được tạo.

Chỉ cần ấn vào phần Consolce Graphics Applications và thêm#include<winbgim.h> trong bài code là code đồ họa ngon rồi 
Lưu ý là mỗi lần muốn sử dụng bạn phải mở Project đồ họa lên chứ đừng mở file code nhé ^^ và một Project chỉ có 1 hàm main thôi  2 cái là báo lỗi  k biết có phải tại cái Dev C của t ko nữa 

Thứ Ba, 30 tháng 10, 2012

[Ubuntu cho người bắt đầu]


1.Lưu trữ và phục hồi khi cài lại Windows


Nếu bạn cần cài hoặc phục hồi lại Windows (từ file Ghost, Acronis, ...), thì bạn cần lưu trữ và phục hồi lại Ubuntu như sau:
Lưu trữ: tất cả những gì bạn cần làm là chép (hoặc di chuyển) thư mục ubuntu (ở ổ đĩa đã chọn cài Ubuntu) đến ổ đĩa dữ liệu không bị ảnh hưởng bởi quá trình cài đặt hoặc phục hồi Windows.
Phục hồi: 3 bước
  1. Copy thư mục ubuntu đã backup về chỗ cũ (hoặc có thể để ở thư mục gốc của ổ đĩa bất kì)
  2. Copy 2 file wubildr và wubildr.mbr ở thư mục ubuntu/winboot về thư mục gốc của ổ đĩa hệ thống (thường là C)
    • Đối với Windows 2000/XP: thêm dòng sau vào file boot.ini (nằm ở thư mục gốc của ổ đĩa hệ thống)
      C:\wubildr.mbr = "Ubuntu"
    • Đối với Windows Vista/7: (các lệnh điều gõ trên Command Prompt của Windows)
      • Gõ lệnh: (với chữ "Ubuntu" có thể thay bằng chữ khác bất kì)
        bcdedit /create /d "Ubuntu" /application bootsector
        Sau khi gõ lệnh, kết quả trả về sẽ có 1 dãy ID nằm trong dấu {}, ghi nhớ (copy) dãy ID này.
      • Gõ tiếp những lệnh sau: (với chữ ID được thay bằng ID đã ghi nhận ở trên, C: thay bằng ổ đĩa hệ thống)
        bcdedit /set {ID} device partition=C:
        bcdedit /set {ID} path \wubildr.mbr
        bcdedit /displayorder {ID} /addlast
  3. Cuối cùng khởi động lại để xem kết quả
Note: đối với Windows Vista/7, có thể dùng EasyBCD để cấu hình bằng giao diện đồ họa


Chủ Nhật, 28 tháng 10, 2012

Hướng dẫn sử dụng INTERNET DOWNLOAD MANAGER (IDM)

1. Bước đầu làm quen

Bạn có thể tải bản cài đặt IDM từ địa chỉ:http://www.internetdownloadmanager.com/download.html

Cài đặt IDM rất đơn giản, bạn thực hiện như sau:


Click đúp vào file cài đặt để bắt đầu quá trình cài đặt.




Bấm Next để tiếp tục


Mặc định IDM sẽ cài ở ổ đĩa C, nếu không muốn thay đổi thư mục cài đặt, bấm Next để tiếp tục




Bấm Next để quá trình cài đặt bắt đầu


Chờ quá trình cài đặt hoàn tất (chỉ tầm 10 giây)


Bấm Finish để kết thúc


Lần khởi động đầu tiên, bỏ chọn mục Show Tips on StartUp để không làm phiền bạn vào những lần sau


Giao diện IDM rất đơn giản. Các file download ở giữa, được phân loại theo các Category có sẵn và trạng thái download để dễ dàng tìm kiếm. Menu trên cùng và ở thanh toolbar chứa các công cụ hay sử dụng nhất.

Bạn có thể tìm kiếm file tải về theo các category, hoặc trạng thái file tải về finished - unfinished, grabber projects, queues (hàng đợi).

Sau khi cài đặt, IDM sẽ tự động thay thế cho công cụ download sẵn có của trình duyệt. Theo quảng cáo, IDM giúp download nhanh gấp 5 lần bằng việc chia file thành nhiều mảnh nhỏ và tải đồng thời. Theo kinh nghiệm của mình, IDM giúp bạn luôn đạt đến giới hạn tối đa của gói cước internet đang sử dụng (tất nhiên là tùy server nữa).


Trong trình duyệt, bấm vào link download, sẽ có cửa sổ hỏi bạn


Bấm nút Start Download để bắt đầu ngay.
Bấm Download Later để tạm ngừng hoặc download lúc khác
Mục Remember this path for “Video” category nhằm lưu lại đường dẫn cho những file tải về cùng thể loại (category) - ở đây là Video. Lần tải tới bạn sẽ không cần chọn nơi lưu trữ nữa.


Sau khi bấm Start Download IDM sẽ hiển thị bảng thông báo như hình trên

Ngoài ra IDM có khả năng tích hợp với hầu hết các trình duyệt, tóm gọn link nhạc, phim…vô cùng đơn giản




2. Hướng dẫn thiết lập tối ưu

Tại giao diện chính, bấm nút Options trên thanh công cụ

  • Thẻ đầu tiên – General

  • Mặc định mục Run module for monitoring… được bật. Thiết lập này sẽ chạy module giám sát Internet Explorer (IE) và các trình duyệt nền tảng IE. Nếu bạn không sử dụng trình duyệt họ IE bạn nên tắt nó.
  • Automatically start downloading of URLs placed to clipboard: tự động nhận dạng và download các link trong clipboard (nếu có).
  • Use advanced browser intergration: Khả năng bắt link trên các trình duyệt khác sẽ tự động bật khi trình duyệt được cài có trong danh sách. Nếu trình duyệt của bạn không có trong danh sách, có thể tự thêm bằng cách trỏ đến file chạy (.exe) của nó.
  • Thẻ File types

  • Thẻ Save to


IDM chia các file tải về thành 6 Category (thể loại). Các Category bao gồm các phần mở rộng của file thuộc nhóm đó và thư mục mặc định để lưu trữ các file trong nhóm.

Vd trong hình : Category Programs gồm 2 định dạng file là .exe và .msi. Thư mục lưu trữ mặc định là E:\

Đánh dấu mục Change folder for "Programs" category on last selected để thay đổi nơi lưu trữ theo lượt download cuối cùng.

Sau khi cài đặt, bạn nên rành thời gian sắp xếp nơi lưu trữ mặc định cho tất cả các category vào thư mục khác ngoài ổ đĩa C, vì ổ đĩa C là ổ đĩa hệ thống, trục trặc xảy ra cho Windows có thể khiến bạn mất hết dữ liệu download.

Mục Temporary directory là nơi lưu trữ các mảnh download của IDM, sau khi download hoàn tất, các mảnh này được ghép lại và copy vào thư mục lưu trữ mà bạn đã thiết lập. Theo khuyến cáo của IDM, nên đặt thư mục này ở ổ đĩa vật lý khác, hoặc ít nhất là ở phân vùng khác với phân vùng đặt file lưu trữ cuối cùng để quá trình download được nhanh hơn. (vd: D:\temp)
  • Thẻ Downloads

  • Mục Start downloading immediately while displaying….
    Chọn mục này – IDM sẽ bắt đầu (âm thầm) quá trình download ngay khi hộp thoại hỏi Download hiện ra. -Nếu chọn, nếu mạng nhà bạn tính cước theo lưu lượng, bạn sẽ phí nhiều tiền khi IDM bắt link những thứ không cần thiết. -Nếu không chọn, sẽ không thể download miễn phí ở những trang tính phí (rapidshare, megaupload …) – vì link bắt được mà ko tải ngay sẽ trở thành link hỏng. Theo mình thì nên bật.
  • Mục Virus checking
    Không cần thiết vì 100% realtime protection của các Anti Virus đã thực hiện việc này mà không hề hỏi ý bạn. Điều bạn cần làm là chắc chắn trong máy có 1 Anti Virus.
  • Thẻ Connection


Về loại kết nối và tốc độ phù hợp, các bạn nên chọn gói cước lớn nhất

Max connection number – số lượng kết nối tối đa cho một file download: 
  • Số lượng kết nối nhiều > mạng chậm đáng kể. Nếu chơi game hoặc duyệt web mà vẫn muốn tải file cùng lúc, hãy chọn lượng kết nối nhỏ đi (1-2). Việc giảm lượng kết nối có tác dụng hơn nhiều so với giới hạn tốc độ (sẽ bàn sau).
  • Số lượng kết nối lớn nhiều : sẽ thêm thao tác ghép các mảnh nhỏ sau khi tải xong. Việc này làm tăng nguy cơ lỗi file, đặc biệt khi tải nhiều file cùng lúc.
  • (Ở các phiên bản IDM mới, các mảnh ghép này được IDM auto save liên tục nên giảm đáng kể khả năng hư hại)
  • Đối với 1 số server đặc biệt, không hỗ trợ chia mảnh để tải, việc IDM cố gắng liên kết với các server dự phòng có thể làm tiến trình download chậm hơn bình thường, hãy điều chỉnh số kết nối về 1.
Vì vậy, mình vẫn khuyên các bạn để Max.connection.number là 16 

3. Tải hàng loạt file cùng khuôn mẫu

Ví dụ bạn cần tải ảnh tại một blog, đường dẫn có dạng như sau: bp.blogspot.com/-eORDTwPWRv0/3ljlczUdYpc/*.jpg

Các bạn vào Menu Task > Add Batch Download


Trong dấu * có thể là số trong khoảng từ 0 – n (n tự đặt), hoặc là chữ cái a-z
Wildcard size là độ rộng của * ở dạng số để có link chính xác (vd: 1, 01, 001)

4. Site grabber – tải website để xem offline

Bước 1 : Đặt tên cho project, điền địa chỉ website muốn tải về


Bước 2 : Chọn folder chứa sản phẩm


Bước 3


Bước 4


Bước 5 : quá trình tìm kiếm và tải về bắt đầu

5. Sử dụng giỏ download để bắt link


Là cửa sổ nhỏ có dạng như trên, luôn On top (nằm trên cửa sổ khác). Giỏ download hỗ trợ kéo thả rất linh động, bạn có thể kéo thả tất cả các loại link trực tiếp vào đây để download với IDM. Thậm chí có thể bôi đen link dạng text rồi kéo thả trực tiếp, IDM sẽ nhận dạng và bắt link nếu có.

6. Nhập link từ text
Có 2 cách:
  • Bôi đen + copy hàng loạt link rồi vào Menu Task > Add batch download from clipboard
  • Menu Task > Import > From text file, sau đó trỏ đến file text có chứa link download
7. Lên lịch download


Mặc định các file tải về khi bấm Download Later sẽ được đặt ở Main Queue. Nếu muốn bạn có thể chuyển chúng sang Queue khác.


Cấu hình chính khi lập lịch


Sau khi thiết lập xong, bấm Start now để bắt đầu ngay nếu muốn

8. Đặt các giới hạn

IDM là công cụ rất mạnh nhằm vận dụng toàn bộ khả năng của mạng để hỗ trợ tối đa việc tải file, vậy nên đừng ngạc nhiên khi mạng gần như chết hẳn lúc bạn download bằng IDM. Nếu muốn tải file song song khi làm những việc khác, bạn phải đặt giới hạn.
  • Giới hạn lưu lượng tải về theo giờ

  • Giới hạn tốc độ tải


Hoặc thiết lập ngay tại cửa sổ download


9. Thủ thuật nhỏ

Giả sử bạn đã tải file được 50% nhưng gặp sự cố nên bị tắt mất, lúc bật máy thì link tải đã hết hạn (expired). Thủ thuật sau sẽ giúp bạn không phải tải lại từ đầu. 


Chuột phải vào file, chọn Properties


Xóa trắng dòng Address rồi để đó và bấm vào đường link bên dưới để tải lại


Nhanh tay copy URL từ hộp thoại này rồi paste vào khung Address ở cửa sổ trên. Ấn OK và bây giờ bạn có thể Resume download rồi.

10. Kết luận
  • Ưu điểm
    • Tăng tốc download
    • Tích hợp cùng trình duyệt để bắt video, nhạc …
    • Hỗ trợ resume
    • Hỗ trợ kéo thả rất mạnh
    • Tải website (site grabber)
    • Lên lịch download
    • Giới hạn download
    • Chiếm ít tài nguyên máy
  • Nhược điểm
    • Giá không rẻ (TruongAnJSC phân phối ở VN với giá 499k)

Với giao diện đơn giản, tính năng mạnh mẽ, không có gì ngạc nhiên khi IDM là phần mềm download được ưa chuộng nhất ở VN (có lẽ cả trên thế giới). Nếu bạn cần một trợ thủ download cũng như dư dả về tài chính thì IDM chính là sự lựa chọn số một của bạn.